Sunday 26 October 2014

“CÙNG” – TÁC TỬ ĐÁNH DẤU THUYẾT ĐỒNG NHẤT


1.    Cùng là một từ ít được chú ý từ trước đến nay. Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê, 1995) xem cùng là (i) tính từ: với nghĩa “có sự đồng nhất hoặc sự giống nhau hoàn toàn về cái gì hoặc về hoạt động nào đó”, eg. Anh em cùng cha khác mẹ, Hai việc cùng quan trọng như nhau, Không có ai đi cùng; (ii) kết từ: biểu thị quan hệ liên hợp, 1. “biểu thị người hay sự vật sắp nêu ra có mối quan hệ đồng nhất về hoạt động, tính chất hoặc chức năng với người hay sự vật vừa được nói đến”, eg. Nó đến cùng với bạn, Nàng về nuôi cái cùng con, 2. “biểu thị người sắp nêu ra là đối tượng mà chủ thể của hoạt động vừa nói nhằm tới, coi là có quan hệ tác động qua lại mật thiết với mình”, eg. Biết nói cùng ai; (iii) trợ từ: “nhấn mạnh về sắc thái tha thiết mong muốn có sự đáp ứng, sự cảm thông ở người khác”, eg. Người trong một nước thì thương nhau cùng.